MOSFET LÀ GÌ ? CHỨC NĂNG CẤU TẠO CỦA MOSFET ?

Mosfet là một trong những linh kiện điện tử được cấu tạo trên main,nếu thiếu một trong những linh kiện như Mosfet thì main sẽ không thể hoạt động bình thường.

Vậy Mosfet là gì,và chức năng cấu tạo Mosfet như thế nào?Trong bài viết này TungPhatComputer sẽ cùng bạn tìm hiểu về Mosfet nhé.

mosfet là gì
mosfet là gì

Mosfet là gì?

Mosfet viết tắt của Tiếng Anh là”Metal-Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor”.

Mosfet hoạt động dựa trên nguyên tắc hiệu ứng từ trường để tạo ra dòng điện, chức năng như một chiếc cầu chì dùng để đóng mở cho dòng điện đi qua dùng để bảo vệ mạch main.

Mosfet chức năng đóng mở rất nhanh với dòng điện và điện áp khá lớn nên nó được sử dụng nhiều trong các bộ dao động tạo ra từ trường. Do đóng cắt nhanh làm cho dòng điện biến thiên. Mosfet thường được sử dụng trong các bộ nguồn xung và cách mạch điều khiển điện áp cao.

Cấu tạo của MOSFET?

Mosfet có cấu trúc bán dẫn và có thể điều khiển bằng điện áp với dòng điện cực nhỏ nhất định.

Cấu tạo của Mosfet ngược Kênh N

– G (Gate): cực cổng. G chính là cực điều khiển được cách ly hoàn toàn với các cấu trúc bán dẫn và bởi do lớp điện môi cực mỏng tuy nhiên lại có độ cách điện vô cùng lớn dioxit-silic.

Xem thêm >>>  KHÁI NIỆM CƠ BẢN - NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA DIODE

– S (Source): là cực nguồn .

– D (Drain): là cực máng có nhiệm vụ đón các hạt mang điện.

– Mosfet có điện trở  ở giữa chân G với chân S và hơn nữa giữa chân G với chân D rất lớn, còn đối với điện trở giữa chân D và chân S thì lại phụ thuộc hoàn toàn vào điện áp chênh lệch giữa chân G với chân S (UGS).

– Khi điện áp của UGS = 0 thì điện trở của RDS rất lớn và lúc điện áp UGS > 0 là do hiệu ứng từ trường có thể làm cho điện trở RDS giảm và nếu điện áp UGS càng lớn thì điện trở của RDS sẽ càng nhỏ.

Nguyên lý hoạt động của MOSFET?

Mosfet hoạt động ở 2 cơ chế đóng và mở. Bởi Mosfet là một phần tử với các hạt mang điện cơ bản nên Mosfet có thể đóng cắt với một tần số rất cao. Do đó, để đảm bảo thời gian được đóng cắt ngắn thì vấn đề điều khiển lại là một vấn đề quan trọng.

Mạch điện tương đương của Mosfet.Do đó ta hiểu được cơ chế đóng cắt phụ thuộc vào các tụ điện nằm trên nó.

  • Đối với kênh P (Mosfet Nghịch) : Điện áp điều khiển mở Mosfet là Ugs0. Dòng điện sẽ đi từ S đến D
  • Đối với kênh N (Mosfet Thuận) : Điện áp điều khiển mở Mosfet là Ugs >0. Điện áp điều khiển đóng là Ugs<=0. Dòng điện sẽ đi từ D xuống S.

Do đảm bảo thời gian đóng cắt là ngắn nhất: Mosfet kênh N điện áp khóa là Ugs = 0 V còn kênh P thì Ugs=~0.

Xem thêm >>>  SỬA LỖI CÁC DÒNG MÁY LAPTOP BỊ PAN DO TỤ NEC/TOKIN GÂY RA

Cách kiểm tra MOSFET còn tốt hay không?

Dụng cụ cần thiết: một đồng hồ vạn năng,ta chỉnh đồng hồ về thang đo x1KΩ, kiểm tra lại dây đo còn tốt, dụng cụ cách điện hay miếng lót cách điện.
Trước khi đo Mosfet – FET (FET) dùng dây dẫn nối tắt 3 chân của MosFet lại mục đích xả hết điện tích trên các chân (lý do FET là linh kiện điện tử nhạy cảm, điện tích tích tụ sót lại trên các chân có thể ảnh hưởng đến kết quả đo)

1.      Mosfet – Fet còn sống thì giống như kết quả đo sau:

Mosfet
Mosfet

B1: Đo giữa G và S cả hai chiều kim không lên (tiếp giáp 2 chân G-S còn tốt)

B2. Đo giữa G và D cả hai chiều kim không lên ( tiếp giáp 2 chân G-D còn tốt)

B3. Dùng dây đồng nối tắt G vào D để thoát điện tích trên cực G (do quá trình đo đã để lại điện tích trên chân G)

B4. Đo giữa D và S sẽ có một chiều kim không lên và 1 chiều lên (có đảo que đo)

2.      Các trường hợp sau là Mosfet – Fet bị hỏng

Đo giữa G và S kim lên => là chập G-S

Đo chân G và chân D kim lên là chạm G-D

Dùng vít chập vào chân G-D để thoát điện tích cho chân G

Đo chân D và chân S kim vẫn lên sau khi đã xã điện cực G là bị chạm D-S

3.      Các đo nhanh và xem khả năng mở kênh của Mostfet – Fet

Mosfet-P-N
Mosfet-P-N

Kiểm tra Mosfet – Fet kênh N.
1. Đặt thang đo đồng hồ kim là x10K, đặt Mosfet lên miếng cách điện hay vật không dẫn điện.
2. Ta đặt que đỏ vào chân S, que đen vào chân D, thông thường kim đồng hồ sẽ chỉ ra một giá trị nào đó (do điện tích còn tồn tại trên chân G có chức năng mở)
3. Giữ que đo như ở bước 2, chạm tay từ cực G sang cực D sẽ thấy kim nhíc lên (thường gần bằng 0), chạm tay từ G sang S sẽ thấy kim tụt đi (có trường hợp tụt gần về 0). Để thấy kim thay đổi nhiều hơn thì để ngón tay chạm dính nước rồi chậm chân G.

Xem thêm >>>  Thyristor là gì? cấu tạo nguyên lý hoạt động?

Kiểm tra Mosfet – Fet kênh P.
Với FET kênh P ta cũng làm tương tự như trên nhưng khác là cần phải đảo que đo.

hotline Tùng Phát Computer
hotline Tùng Phát Computer
Rate this post
Contact Me on Zalo